Bảng chữ cái tiếng Việt là một phần không thể thiếu trong việc học và sử dụng tiếng Việt. Chữ viết tiếng Việt được phát triển dựa trên nền tảng chữ Hán, gọi là chữ Nôm, cho đến khi nhà nước Việt Nam bắt đầu sử dụng chữ Quốc ngữ từ đầu thế kỷ 20. Chữ Quốc ngữ, bao gồm các ký tự chữ cái Latin, đã trở thành phương tiện giao tiếp phổ biến nhất tại Việt Nam, và bảng chữ cái tiếng Việt là một phần không thể thiếu trong việc học và sử dụng tiếng Việt.
Việc sử dụng bảng chữ cái tiếng Việt mới cũng đóng góp vào việc phát triển ngôn ngữ tiếng Việt, đưa ngôn ngữ này vượt ra khỏi ranh giới địa lý và trở thành ngôn ngữ phổ biến hơn trên thế giới. Vì vậy, bảng chữ cái tiếng Việt đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc học và sử dụng tiếng Việt. Việc nắm vững bảng chữ cái tiếng Việt là cần thiết để có thể đọc, viết và phát âm tiếng Việt đúng và hiệu quả.
Bảng chữ cái tiếng Việt hiện nay là một bộ chữ gồm 29 chữ cái, bao gồm 22 chữ cái chính và 7 dấu thanh đi kèm. Chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái tiếng Việt là chữ A và chữ cuối cùng là chữ Y. Trong đó bao gồm 12 nguyên âm cùng 17 phụ âm. Các dấu thanh sẽ được sử dụng để phân biệt các âm có cùng vần.
Có một số phân loại khác nhau của bảng chữ cái tiếng Việt. Một phân loại phổ biến là phân loại theo vần. Theo phân loại này, các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt sẽ được chia thành 6 nhóm vần: A, Ă, Â, E, Ê, O, Ô, Ơ, U, Ư, Y. Mỗi nhóm vần này sẽ bao gồm các chữ cái và dấu thanh đi kèm tương ứng để phát âm đúng các âm tiếng Việt.
Ngoài ra, còn có phân loại bảng chữ cái theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Anh. Theo phân loại này, các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt sẽ được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z, tương tự như bảng chữ cái tiếng Anh. Tuy nhiên, một số chữ cái tiếng Việt như D, Đ, K, Q, R, V, W và Z sẽ không được sử dụng thường xuyên.
Trên thực tế, việc phân loại bảng chữ cái tiếng Việt sẽ phụ thuộc vào mục đích sử dụng và ngữ cảnh cụ thể. Tuy nhiên, nắm vững các chữ cái và dấu thanh trong bảng chữ cái tiếng Việt là cần thiết để có thể đọc, viết và phát âm tiếng Việt đúng và hiệu quả.
Bảng chữ cái tiếng Việt mới hiện nay gồm 29 chữ cái, bao gồm 22 chữ cái chính và 7 dấu thanh đi kèm. So với bảng chữ cái tiếng Việt cũ, bảng chữ cái mới có sự thay đổi về cách phân loại các âm với các dấu thanh đi kèm để phân biệt các âm có cùng vần. Bảng chữ cái mới được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Anh, tuy nhiên một số chữ cái tiếng Việt không sử dụng thường xuyên. Sự thay đổi trong bảng chữ cái tiếng Việt mới nhằm giúp việc học và sử dụng tiếng Việt trở nên dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.
Trong bảng chữ cái tiếng việt hiện tại có :
+ 11 nguyên âm đơn gồm có: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y.
+ 3 nguyên âm đôi có những cách viết khác nhau: ia - yê - iê, ua - uô, ưa - ươ.
+ Những chữ cái còn lại được gọi là "phụ âm đa phần" - là 1 chữ cái mà trong đó có đến 9 phụ âm được ghép bởi 2 chữ cái: th, ph, tr, ch, gh, nh, kh, ng, gi. duy nhất chỉ một phụ âm được ghép bởi 3 chữ cái: ngh
Nói chung quy lại thì giữa 2 chương trình học có cách đọc tên chữ C, K, Q khác với cách đọc truyền thống.
Vừa rồi là những thông tin chi tiết về bảng chữ cái tiếng việt mới nhất. Hy vọng sẽ giúp ích được cho các bé trong quá trình làm quen sớm với các chữ cái. Chúc các bạn thành công nha.